--- Bài mới hơn ---
How To Encode To Hevc: A Simple Guide For H.265 First Download Etabs 9.7.4 Full Crack Và Hướng Dẫn Cài Đặt. ⋆ Autocad Hướng Dẫn Thực Hành Etabs (Cơ Bản) Tài Liệu Tự Học Etabs Cơ Bản Đến Nâng Cao Giới Thiệu Về Eviews Và Cách Download, Cài Đặt Phần Mềm Eview 7
Trong bài viết này, chúng ta chỉ đề cập đến việc Encode Anime, những loại Media khác có thể dựa theo đó cũng làm được nhưng cấu hình máy tính và cách config cao hơn một chút.
Vì thời gian gấp rút nên nhóm Encoder bọn mình sơ sài cho ra phiên bản đầu tiên của bản hướng dẫn EC Anime, bài viết sẽ được thay đổi và bổ sung cho phù hợp, vì vậy, các bạn hãy theo dõi thường xuyên bài hướng dẫn này!
Trước tiên, “Encode là gì”, hihi, cái này các bạn xem mục I: Những từ viết tắt và định nghĩa các thuật ngữ chuyên dụng.
Tiếp theo, “Mục đích của Encoder”: là cho ra những sản phẩm được mã hóa không chuẩn với chất lượng cao nhất và dung lượng thấp nhất có thể, với 2 tiêu chí “chất lượng” và “dung lượng” trong một sản phẩm như thế có thể khẳng định rõ khả năng và trình độ của một Encoder.
Tiếp theo, “Encoder phục vụ cho ai”: với mục đích của Encoder, Encoder phục vụ cho những ai có nhu cầu lưu trữ Anime, những người có cấu hình máy thấp không xem được những bộ Anime chất lượng cao. Còn một đối tượng nữa mà chúng tôi muốn phục vụ, đó là những cộng đồng đưa Anime lên Online.
Thế còn “việc Encode mang lại lợi ích gì”, bạn có thể chưa nhìn thấy được, nhưng chắc chắn “Encode mang tiền về cho bạn”, còn gì nữa, bạn muốn khẳng định khả năng cái máy tính và trình độ Encode của mình không? Chưa hết, cái chính là mỗi người đều có tình thần chia sẽ niềm đam mê của mình với cộng đồng, vậy bạn có không?
Bài viết có sử dụng một số thông tin từ: Uta.edu.vn Xin cảm ơn SK
Phần I: Những từ viết tắt và định nghĩa các thuật ngữ chuyên dụng
EC: Encode – Mã hóa, Nén phim (theo nghĩa trong bài viết này)
ECer: Encoder – Người Encode
Sub: Subtitle (Phụ đề)
Softsub: Sub mềm
Hardsub: Sub cứng
File anime: file hoàn chỉnh bao gồm cả video lẫn audio có thể xem được
File video: file chỉ có hình
File audio: file chỉ có tiếng
File sub: file phụ đề
Encode Là quá trình chuyển đổi các tập tin đa phương tiện từ định dạng chuẩn sang định dạng không chuẩn nhằm phục vụ mục đích lưu trữ. Encode có thể hiểu nôm na như việc dịch ngôn ngữ. Định dạng chuẩn chứa trong nó nhiều ngôn ngữ khác nhau gọi là codec, bằng cách xử dụng các bộ từ điển (decoder) bạn sẽ biên dịch chúng sang các ngôn ngữ khác “nhẹ hơn, dễ hiểu hơn” bằng các trình encoder.
Quá trình Encode vận dụng tất cả tài nguyên của máy, tức là cả RAM, card màn hình, hay xung nhịp đều có ảnh hưởng đến tốc độ và thời gian EC. 1 máy có RAM 4 GB nhưng card on hay xung ko phải là Core 2 duo thì EC chắc chắn lâu hơn máy RAM 2 GB có card, xung Core 2 Duo.
Convert là quá trình chuyển đội định dạng file, chuyển đổi định dạng codec, bitrate, sound, từ 1 file đã được encode hoặc chưa được encode.
Chúng ta có thể so sánh nôm na sự khác nhau giữa Encode và Convert: Convert là chuyển đổi định dạng bằng cách giải nén và nén, còn Encode là chuyển đổi định dạng bằng cách giải mã và mã hóa trở lại. Vì vậy, rõ ràng Encode có khả năng tối ưu hơn.
Phần III: Yêu cầu phần mềm
+ .NET Framework 2.0 trở lên. Link download: http://www.brothersoft.com/net.framework-112623.html
+ AviSynth 2.5 trở lên. Link download: http://www.free-codecs.com/download/avisynth.htm
+ K-Lite codec phiên bản càng cao càng tốt. Link download: http://www.free-codecs.com/download/…codec_pack.htm
+ MeGUI phiên bản 3.5.0. Link download: http://www.mediafire.com/?5329n2z4fxp8k3y
+ File chúng tôi Link download: http://www.mediafire.com/?j066yacd6bqulqa
MeGUI là đương nhiên rồi, phải cài .NET thì mới chạy dc MeGUI do MeGUI dc lập trình trên nền tảng của .NET, AviSynth là chương trình biên tập video của MeGUI, đương nhiên cũng phải có. Và cuối cùng là K-Lite codec, cái này buộc phải có vì MeGUI sẽ dùng filter ffdshow Audio Decoder để EC audio, ffdshow Video Encoder để EC video và Haali Media Splitter để ghép audio và video lại sau khi EC, những codec này đã có sẵn hết trong K-Lite. Và lưu ý, các bạn hãy cài đặt theo thứ tự tớ sắp xếp ở trên. Riêng MeGUI và file chúng tôi các bạn chỉ cần giải nén ra chứ không cần phải cài đặt.
Còn nếu chỉ có đúng 1 dòng No subtitles, đó chính là anime hardsub
Nếu file anime hỗ trợ nhiều sub thì các bạn nhớ phải chú ý để chọn đúng sub mình cần tìm rồi mới Demux ra.
Lưu ý: Với hardsub thì trong file anime sẽ không có file sub vì sub đã trở thành 1 phần của phim, không thể tách rời. Và theo tớ biết thì đến hiện nay chỉ có định dạng file mkv là hỗ trợ softsub, nên khi EC anime các định dạng khác như AVI hay MP4 thì 90% file anime đó là hardsub hoặc không có sub.
Sau khi bảng điều khiển Settings hiện lên, chọn thẻ External Program Settings
Ở khung NerAacEnc, mục neroAacEnc, các bạn chọn đường dẫn đến file chúng tôi trong folder win32 lúc nãy giải nén ra rồi chọn Open. Chú ý: nếu folder win32 sau này có bị di chuyển đi chỗ khác thì các bạn phải chọn lại đường dẫn cho nó, nếu không khi EC audio sẽ bị MeGUI báo error.
Qua thẻ Main, ở khung Other, mục Default Priority, các bạn thiết lập mức năng suất hoạt động của máy khi EC, mức mà tớ khuyến cáo là Below Normal, nếu muốn vừa EC vừa chơi game thì chọn Low, còn vừa EC vừa xem phim hay lướt web thì để Normal, nếu chỉ để EC thôi thì chọn Above Normal. Chú ý: không nên và không bao giờ chọn High, vì năng suất máy bạn sẽ ngay lập tức tăng lên 100%, dễ xảy ra tình trạng treo máy.
Qua thẻ Extra Config, khung Automated Encoding, mục Number of passes, bạn đánh vào số pass khi EC video.
+ 1-pass: Nén 1 lần, tức là suốt cả đoạn video, phần mềm encode chỉ biết encode theo video, không thông qua bước xử lý thông số và lấy dữ liệu mẫu ban đầu.
+ 2-pass: Nén 2 bước. Chạy video và lấy thông số từng frame, đặt các thông số này trong 1 file .stats (nén lần 1). Encode (kết hợp nén) video theo các thông số đã kiểm tra lưu trong file .stats trên (nén lần 2).
+ 3-pass: Cùng gần giống với 2-pass, nhưng tăng cường về dựng hình (render), phát hiện và xử lý lỗi rất kỹ.
Và tớ khuyên các bạn nên để mặc định là 2-pass, mục đích là EC anime thì không cần phải dùng đến 3-pass, vì tuy chất lượng và độ nén không cao hơn 2-pass bao nhiêu mà tốn thêm rất nhiều thời gian.
Sau chỉnh sửa xong xuôi, các bạn chọn Save.
Quay lại giao diện chính của MeGUI, ở khung Video encoding, mục Encoder Settings, chọn x264: Unrestricted (DXVA). Ở khung Audio, mục Encoder Settings, chọn Nero ACC: NDACC-LC-96Kbps.
Tiếp theo, chọn Config ở mục Encoder Settings, khung Video Encoding, cửa sổ x264 configuration dialog hiện lên, các bạn hãy đánh dấu vào ô Show Advance Settings. Sau đó, trong thẻ Main, khung Mode, các bạn chọn Automated 2pass, còn cái mục Bitrate hãy cứ để mặc định, đừng quan tâm tới nó.
Xong xuôi, các bạn chọn OK, nó sẽ hiện lên 1 cái bảng thông báo Profile update, các bạn cứ chọn Yes.
Vậy là đã xong phần Config cho MeGUI. Phần này bạn nào có máy ở nhà thì chỉ cần làm 1 lần vì cho dù có tắt MeGUI đi thì nó cũng tự động save lại cho mình.
Tại giao diện chính của MeGUI, khung Audio, mục Audo Input, các bạn chọn đường dẫn đến file audio cần EC, nếu không có file audio thì chọn file anime cần EC cũng được. Sau khi chọn xong, các bạn chọn Open (đương nhiên rồi). Ở trong hình, mình lấy vd với file anime cần EC là Azumanga Daioh chúng tôi Tại mục Audio Output, các bạn chọn đường đường dẫn cho file audio xuất ra.
Sau khi chọn, sẽ có 1 cửa sổ Current position: … xuất hiện, nó sẽ cho bạn xem trước anime cần EC.
Quay lại cửa sổ MeGUI – AviSynth script creator, tại khung Crop & Resize, các bạn đánh dấu vào ô Resize, và chọn kích thước video sẽ EC, cái này thì tùy anime nhưng thường thì các bạn nên để size là 848×480 với những anime có khung hình ngang như hiện nay.
Tuy nhiên, anime tớ đang vd cho các bạn là Azumanga Daioh đã có từ 2002 nên tớ sẽ giữ nguyên khung hình là 640×488 vì MeGUI không cho phép resize thành 848×480(phần này tí nữa tớ sẽ nói sau) và dù có resize dc đi chăng nữa thì người trong phim cũng sẽ lùn đi, nhìn rất xấu.
Cũng trong tab I/O, khung Output, mục video output, các bạn chọn đường dẫn cho file avs sẽ tạo ra.
Tiếp theo, qua thẻ Filters, khung Deinterlacing, các bạn đánh dấu vào ô Source is Anime (not automatically detected by Analysis) để MeGUI nhận diện đây là anime. Phần này không quan trọng, nhưng theo tớ là nên làm, mặc dù không chắc chắn nhưng 80% là nó sẽ giúp tốc độ khi EC anime trở nên nhanh hơn.
Vậy là đã xong phần chỉnh sửa trước khi EC, các bạn qua thẻ Script để xem lại nội dung file avs mình sẽ tạo.
Đến đây, tớ xin chỉ một mẹo để có thể resize khung hình video theo ý muốn bằng phương pháp thủ công khi không thể resize dc. Như đã biết, MeGUI không cho phép kích thước video khi resize là số lẻ hay lớn hơn kích thước ban đầu. Như vậy, ta sẽ chỉnh sửa trực tiếp trong file avs sẽ tạo ra( vì tất cả những gì chúng ta điều chỉnh nãy giờ đều dc lưu trong file avs nên nội dung của file avs mới quyết định tất cả).
Trước khi resize theo kiểu này, các bạn nhớ đánh dấu chọn ô Resize ở khung Crop & Resize trong tab I/O (nhưng đừng cố gắng điều chỉnh lại kích thước của nó). Sau đó, các bạn qua tab Script, dòng LanczosResize(a,b) # Lanczos (Sharp), ở đây các bạn thay a và b thành kích thước mà mình muốn điều chỉnh cho video, vd như của tớ sẽ là 848×480.
Xong xuôi, các bạn chọn Save , cửa sổ Current Position … sẽ lại hiện lên để các bạn xem trước video sau khi đã add sub, resize, ect…
Như trong hình, các bạn thấy người trong anime sẽ lùn đi, nhưng đây chỉ là ví dụ, thực tế trước khi resize, các bạn phải xem xét video đó có nên resize không rồi mới làm.
Trở lại giao diên chính của MeGUI, lúc này các bạn sẽ thấy ở khung Video encoding, mục AviSynth Script là đường dẫn đến file avs vừa tạo ra, còn ở mục Video Output các bạn hãy chọn đường dẫn cho file video xuất ra (mặc định là chung folder với file avs). Lưu ý: file avs này rất quan trọng, chỉ được delete đi khi ta đã EC xong.
Còn đây là file avs mới tạo ra
Bước cuối cùng, các bạn chọn Auto Encode
Cửa sổ MeGUI – Automatic encoding hiện lên. Trong khung Output Options, mục Container, các bạn chọn định dạng file xuất ra (với anime mini size là MP4), mục Name of Output, các bạn chọn đường dẫn cho file anime xuất ra.
Qua khung Size and Bitrate, ở đây các bạn có 2 lựa chọn để quyết định dung lượng anime sẽ xuất ra sau khi EC.
Nếu muốn có dung lượng chính xác, các bạn chọn mục File Size, bấm vào cái nút hình tam giác ngược và chọn dòng Select Size … nằm ở cuối cùng.
Sau khi đã chỉnh sửa xong xuôi các bạn chọn Queue
Giải thích thêm: Average Bitrate ở đây là tổng bitrate của audio và video, nhưng vì ta đã chọn bitrate cho audio ở phần config nên bitrate của video sẽ bằng số average bitrate trừ đi bitrate audio (đây cũng là cách để ta ước lượng bitrate của video, tuy nhiên không chính xác lắm, VD: tớ chọn bitrate của audio là 81 như phần trên và chọn average bitrate là 450 thì lí ra bitrate của video phải là 369, nhưng khi EC xong kiểm tra lại bằng media info thì chỉ có 368). Tớ không rõ 1 bitrate còn lại đã dc MeGUI cho vào đâu nhưng nói chung so với số bitrate ta dự đoán ban đầu thì là khá chính xác). Và tớ cũng khuyên các bạn khi EC nên sử dụng mục Average Bitrate này vì nó cho ta biết cả dung lượng chính xác của file anime khi xuất ra cũng như giúp ra ước đoán được số bitrate của video.
MeGUI sẽ lại đưa ta trở về giao diện chính, thẻ Input. Giờ chúng ta hãy qua thẻ Queue, các bạn sẽ thấy có 4 job tương ứng với 4 dòng. Dòng đầu tiên là audio, dòng tiếp theo là video pass 1, dòng tiếp theo nữa là video pass 2 (do ta đã chọn EC 2-pass ở phần config) và dòng cuối cùng là công đoạn mux (ghép audio và video lại với nhau).
Lưu ý: vì ta dùng chức năng Auto Encode nên nếu 4 job chưa hoàn thành hết thì tuyệt đối không được delete 1 job nào, điều đó sẽ dẫn tới việc những job còn lại dù đang tiến hành vẫn bị delete theo. Khi thanh status đã báo cả 4 job đều done thì tức là quá trình EC đã hoàn tất, các bạn có thể tìm thấy file anime mini size đã được EC nằm ở trong folder các bạn đã chọn, có dạng abc-muxed.mp4. Giờ thì các bạn hãy coi thử để test lại chất lượng anime, và lúc này các bạn đã có quyền delete các file không cần thiết nữa như file avs, file video gốc, file sub và cả 4 job kia nữa. Nhưng nếu muốn giữ lại thì tớ cũng không cản.
Vậy là các bạn đã EC dc 1 anime thành mini size rồi đó, và đừng quên post lên chúng tôi link MF file anime mình đã EC để chia sẽ cho tất cả mọi người.
Phần VII (phụ lục): Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và dung lượng Anime
Còn 1 yếu tố nữa ảnh hưởng đến chất lượng của video là FPS nhưng tại sao ta lại không giảm nó xuống? Như các bạn đã biết, anime(kể cả phim) đều là do những bức hình được chiếu liên tiếp nhau theo thứ tự tạo thành các cử động. Frame có thể hiểu đơn giản là hình và FPS chính là số hình có trong 1s của video. Nếu ta giảm nó xuống thì những cử động của các nhân vật trong anime sẽ trở nên rất “thô” nên việc giảm chỉ số này xuống là điều cấm kị mà hãy giữ nguyên ngoại trừ khi nó quá cao thì hãy giảm xuống để khi coi không bị xảy ra hiện tượng “giật” hình. Còn FPS bao nhiêu là cao và nên giảm xuống bao nhiêu thì tớ đã nói ở trên rồi. Lưu ý là chỉ giảm, không bao giờ được phép tăng lên, điều đó sẽ làm tăng dung lượng video mà chất lượng khung hình thì vẫn như cũ.
Trong quá trình EC, 2 file Video và Audio sẽ được tạo ra trước với dạng mã hóa riêng của Megui, trong chế độ Auto Encode, file video có định dạng 264, còn audio là m4a, MeGUI sẽ tự động ghép chúng lại thành 1 file anime hoàn chỉnh và xóa đi 2 file mã hóa đó.
--- Bài cũ hơn ---
Encode Bằng Virtualdub(Mod) Cơ Bản Nhất Hướng Dẫn Encode Bằng Megui Và Xuất Video Aegisub Effects Cách Cài Đặt Vba Trong Excel Hướng Dẫn Học Vba Excel Dễ Hiểu Cho Cả Người Không Biết! Cách In 2 Mặt Trong Excel 2007, 2010, 2013 Hiệu Quả Nhất