Cập nhật thông tin chi tiết về Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Ảo Lớn Nhất Việt Nam mới nhất trên website Karefresh.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
I. QUI ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ GIAO DỊCH: 1. Ký quỹ tiền
a. Nội dung: Khi mua chứng khoán, Quý khách phải ký quỹ 100% số tiền mua cộng với các khoản phí phát sinh.
Số tiền ký quỹ = (Số chứng khoán đặt mua x Giá chứng khoán đặt mua) + Phí môi giới
b. Phương thức: Quý khách có thể lựa chọn các hình thức nộp tiền ký quỹ sau đây:
2. Ký quỹ bán chứng khoán
Khi bán chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại Công ty phải có đủ số lượng chứng khoán muốn bán.
II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH:
1. Quý khách hàng được thực hiện các giao dịch ngược chiều( mua, bán) cùng một loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch trên cùng một tài khoản giao dịch mở tại một công ty chứng khoán.
Quý khách hàng có thể sử dụng tài khoản mở tại công ty chứng khoán A để thực hiện giao dịch ( mua và bán cùng loại chứng khoán ) trong ngày giao dịch và ngày hôm sau sử dụng tài khoản mở tại công ty chứng khoán B để thực hiện lệnh mua bán trong ngày. Hoặc cùng một ngày giao dịch có thể sử dụng nhiều tài khoản khác nhau mở tại các công ty chứng khoán khác nhau để giao dịch từng loại chứng khoán.
2. Quý khách hàng không được phép thực hiện giao dịch mà không dẫn đến thay đổi quyền sở hữu chứng khoán.
Cụ thể:
Quý khách hàng khi đặt lệnh mua, bán cùng một loại chứng khoán trong ngày giao dịch không được dẫn đến trường hợp các lệnh đối ứng ngược chiều cho cùng loại chứng khoán đó khớp với nhau( điều đó có nghĩa là quý khách hàng đã mua và bán với chính mình, không dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu số chứng khoán đã đặt lệnh).
Trong từng đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng/mở cửa tại SGDCK TP. HCM, việc cùng một lúc đặt lệnh mua và bán ngược chiều cùng một loại chứng khoán là không được phép.
Trong đợt khớp lệnh liên tục tại SGDCK Tp. HCM hoặc giao dịch tại SGDCK Hà Nội, việc đặt lệnh mua bán cùng phiên cùng một loại chứng khoán chỉ được thực hiện nếu lệnh mua/bán chứng khoán lần đầu đã khớp hoặc hủy phần chưa khớp.
Quý khách hàng không được sử dụng các tài khoản khác nhau của mình mở tại các công ty chứng khoán để mua, bán cùng loại chứng khoán trong ngày giao dịch( vì có thể dẫn đến các tài khoản khác nhau khớp lệnh với nhau nhưng do một nhà khách hàng đứng tên sở hữu các tài khoản đó hoặc được khách hàng ủy quyền cho người khác giao dịch, nên dẫn đến không thực sự chuyển quyền sở hữu), ngoại trừ trường hợp giải chấp trên tài khoản của quý khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận trước đó giữa công ty chứng khoán và quý khách hàng.
III. QUI ĐỊNH GIAO DỊCH TẠI CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN: A. Chứng Khoán Niêm Yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán chúng tôi (HSX) 1. Thời gian giao dịch:
Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.
2. Phương thức khớp lệnh:
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
+ Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất. + Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
3. Nguyên tắc khớp lệnh:
a. Ưu tiên về giá:
Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
b. Ưu tiên về thời gian:
– Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
a. Đơn vị giao dịch:
Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.
Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trở lên.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.
b. Đơn vị yết giá:
– Đối với phương thức khớp lệnh:
– Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu.
5. Biên độ dao động giá:
– Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư là ± 7%
– Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
– Giá:
Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá
Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
– Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.
– Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 90 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được HSX xác đinh sau khi có sự chấp thuận của SSC.
– Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
– Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi có sự chấp thuận của SSC.
6. Lệnh giao dịch:
a. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
b. Lệnh giới hạn
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC):
Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Ví dụ về lệnh ATO (ATC): Sổ lệnh (Trong thời gian khớp lệnh định kỳ): Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
Kết quả khớp: – Giá khớp : 99 – Khối lượng khớp: 5,000. Trong đó: C-B : 4,000. – Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.
d. Lệnh thị trường (Viết tắt là MP) (áp dụng từ 02/07/2012)
– Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
– Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
– Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
– Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
– Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
– Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
– Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
7. Hủy lệnh giao dịch:
a. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:
Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ.
b. Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
8. Thời gian thanh toán 9. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài:
a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
– Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch (T+3).
– Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.
b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
– Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
B. Chứng Khoán Niêm Yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) 1. Thời gian giao dịch: 2. Phương thức khớp lệnh
a. Khớp lệnh định kỳ b. Khớp lệnh liên tục c. Khớp lệnh thỏa thuận
3. Nguyên tắc khớp lệnh
– Ưu tiên về giá – Ưu tiên về thời gian
4. Đơn vị giao dịch
– Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/ trái phiếu – Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu hoặc 1,000 trái phiếu trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận. – Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận. – Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.
5. Đơn vị yết giá giao dịch: 6. Biên độ dao động giá:
– Đối với cổ phiếu: 100 đồng – Đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu: không quy định
– Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu – Đối với cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên hoặc không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp: ± 30% so với giá tham chiếu. – Đối với trái phiếu: không quy định
8. Lệnh giao dịch:
7. Giá tham chiếu: được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó.
a. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
b. Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục – Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) có đặc điểm như lệnh MP tại sàn HOSE – Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập – Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
c. Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa
– Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện. + Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch. + Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.
– Lệnh ATC được nhập vào hệ thống không được phép sửa, chỉ được phép hủy.
3. Nguyên tắc khớp lệnh
a. Phương thức khớp lệnh liên tục b. Phương thức thỏa thuận
4. Đơn vị giao dịch
– Ưu tiên về giá – Ưu tiên về thời gian
– Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/trái phiếu – Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. – Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận. – Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
– Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu: 100 đồng – Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu và giao dịch thỏa thuận
6. Biên độ dao động
– Đối với cổ phiếu: ± 10% – Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại, biên độ dao động giá được áp dụng là ± 40% so với giá tham chiếu. – Đối với trái phiếu: không quy định
7. Giá tham chiếu: là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
9. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch
8. Lệnh giao dịch: là lệnh giới hạn (LO). Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.
D. Trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 1. Phương thức giao dịch:
– Việc sửa giá/ khối lượng và huỷ lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện. + Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch. + Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.
2. Các loại lệnh giao dịch:
Tất cả các giao dịch đều áp dụng phương thức thỏa thuận.
Phương thức giao dịch thoả thuận bao gồm giao dịch thoả thuận điện tử và giao dịch thoả thuận thông thường.
2.1. Giao dịch thông thường
Hình thức thỏa thuận điện tử: các lệnh chào mua, chào báo với cam kết chắc chắn được chào công khai trên hệ thống.
2.2. Giao dịch mua bán lại:
– Hình thức thỏa thuận điện tử:
3. Giao dịch mua bán một loại trái phiếu trong cùng một phiên giao dịch:
Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: được sử dụng để chào đối ứng với yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá.
4. Thời gian giao dịch:
Việc đồng thời vừa mua vừa bán một loại trái phiếu trong cùng một phiên giao dịch chỉ được thực hiện khi có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái phiếu giao dịch.
Phiên buổi sáng từ 8h30 đến 11h
Phiên buổi chiều từ 13h00 đến 14h15
6. Khối lượng giao dịch tối thiểu:
5. Đơn vị giao dịch: 01 (một) trái phiếu.
6.1. Đối với giao dịch thông thường:
– Theo hình thức giao dịch thỏa thuận điện tử: 100 trái phiếu – Theo hình thức thỏa thuận thông thường: 10.000 trái phiếu
6.2. Giao dịch mua bán lại: 1.000 trái phiếu
7. Đơn vị yết giá: 01 đồng
9. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch:
8. Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu.
Nhà đầu tư được phép sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện. Đại diện giao dịch sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận khách hàng theo qui trình sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội qui định.
Giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
Đối với giao dịch mua bán lại, việc sửa lệnh thỏa thuận đã thực hiện chỉ áp dụng đối với giao dịch lần một. Giao dịch lần hai trong giao dịch mua bán lại không được phép sửa, hủy.
Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận của khách hàng, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.
(Theo trang web của sàn chứng khoán HSC)
Hướng Dẫn Giao Dịch Chứng Khoán Tại Sàn Upcom
Chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết, doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ phần hóa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch (UPCOM).
Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch UPCOM.
Ưu tiên về giá
Ưu tiên về thời gian
Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/trái phiếu
Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.
Trong ngày GD đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký GD hoặc ngày đầu tiên GD trở lại của cổ phiếu không có GD trên hai lăm (25) phiên liên tiếp, chỉ nhận lệnh GD theo phương thức khớp lệnh liên tục, mà không thực hiện nhận lệnh GD theo phương thức GD thỏa thuận và GD lô lẻ cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
Đơn vị yết giá: 100 đồng/cổ phiếu, không quy định đối với giao dịch thỏa thuận.
Biên độ dao động giá chứng khoán
Biên độ dao động giá chứng khoán đăng ký GD tại Sở GDCK HN là + 15%.
Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu mới đăng ký GD trong ngày GD đầu tiên hoặc cổ phiếu không có GD trên hai lăm (25) phiên GD liên tiếp là ±40% so với giá tham chiếu.
Biên độ dao động giá đối với trường hợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày không hưởng quyền hoặc trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày GD liền trước ngày không hưởng quyền là ±40% so với giá tham chiếu.
Đối với trái phiếu: không quy định.
Sở GDCK công bố giá tham chiếu hàng ngày của các CK đang GD.
Giá tham chiếu của cổ phiếu đang GD là bình quân gia quyền của các giá GD lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có GD khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó
Đối với cổ phiếu mới đăng ký GD, việc xác định giá tham chiếu của ngày GD đầu tiền do tổ chức đăng ký GD đề xuất và được UBCKNN & SGDCKHN phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký ban đấu giá cổ phần qua Sở GDCK đồng thời với đăng ký GD trên hệ thống GD UPCOM, giá tham chiếu cho ngày GD đầu tiên là giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai (đối với trường hợp bán đấu giá công khai) hoặc giá phân phối cho nhà đầu tư (đối với chào bán theo hình thức dựng sổ).
Trường hợp GDCK không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày GD gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;
Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày GD liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày GD liền trước ngày GD không hưởng quyền.
Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.
Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày GD trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân của ngày GD trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
Trong một số trường hợp cần thiết hoặc khi phân bảng thị trường, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch
Việc sửa và huỷ lệnh GD khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian GD. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi trong trường hợp sửa giảm khối lượng
Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá
Giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
Bài 7: Hướng Dẫn Giao Dịch Chứng Khoán Ảo
Nếu bạn đang tìm nơi cung cấp kiến thức học chứng khoán online thì website chúng tôi chính là sự lựa chọn tốt nhất dành riêng cho bạn.
ĐĂNG KÝ CÁC KHÓA HỌC TẠI ĐÂY
1. Đặc điểm – Hỗ trợ 4 loại lệnh: LO, MP, ATO, ATC – Khớp lệnh liên tục và định kỳ – Hỗ trợ việc chia cổ tức – Dữ liệu về giá được cập nhật liên tục từ hai sàn HOSE và HNX
2. Nguyên tắc giao dịch – Giá đặt mua/bán phải nằm giữa giá trần và giá sàn. – Khối lượng đặt mua/bán phải là bội số của 10 (lô chẵn) và không vượt quá 19,990 cổ phiếu. – Nếu là lệnh mua thì số dư tiền mặt trong tài khoản phải lớn hoặc bằng giá trị giao dịch(bao gồm phí giao dịch). – Nếu là lệnh bán thì số dư cổ phiếu lớn hoặc bằng khối lượng giao dịch.
3. Nguyên tắc khớp lệnh 3.1 Nguyên tắc chung – Lấy giá và khối lượng khớp trên sàn thật là cơ sở khớp lệnh. – Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: + Ưu tiên về giá: Nếu là lệnh mua thì lệnh có mức giá cao hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước, Nếu là lệnh bán thì lệnh có mức giá thấp hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước. + Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. 3.2 Nguyên tắc khớp lệnh mua – Giá mua lớn hơn hoặc bằng Giá khớp trên sàn thật. – Khối lượng mua nhỏ hơn hoặc bằng Khối lượng khớp trên sàn thật 3.3 Nguyên tắc khớp lệnh bán – Giá bán nhỏ hơn hoặc bằng Giá khớp trên sàn thật. – Khối lượng mua nhỏ hơn hoặc bằng Khối lượng khớp trên sàn thật.
4. Thời gian giao dịch và khớp lệnh Giao dịch vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định tại Bộ Luật Lao động)
ATO,lệnh LO,lệnh MAK,lệnh MOK,lệnh MTL,chứng khoán,chứng khoán phái sinh,giao dịch thỏa thuận,phương thức khớp lệnh,bảng giá chứng khoán,biên độ giao động,khớp lệnh định kỳ,khớp lệnh liên tục,chứng khoán cho người mới,chứng khoán dành cho người mới,chứng khoán dành cho người bắt đầu,hợp đồng tương lai vn30,giao dịch khớp lệnh,tài sản cơ sở,hệ số nhân HĐTL VN30,thời gian giao dịch,ngày giao dịch cuối cùng,lệnh ATC,lệnh ATO. Xin chân thành cảm ơn.
Dịch Vụ Giao Dịch Chứng Khoán Trực Tuyến
Dịch vụ giao dịch chứng khoán trưc tuyến tại BSC cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch online. Nhà đầu tư không cần phải đến trực tiếp quầy BSC để đặt lệnh nữa. Hiện tại BSC đang cung cấp kênh đặt lệnh trực tuyến sau:
Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến tại BSC được coi là phương pháp tối ưu hiện nay. Nhà đầu tư được hỗ trợ tối đa đồng bộ hóa thông tin, đặt lệnh trên nền tảng công nghệ. Khả năng thực hiện giao dịch hiệu quả, nhanh gọn và kết hợp các công cụ phân tích thị trường. Điều này giúp cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định sáng suốt để đạt lợi nhuận cao nhất.
2. Cách thực hiện dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến tại BSC
Để sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến tại BSC, khách hàng cần thực hiện theo hướng dẫn sau:
Trước khi sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, bạn cần phải có tài khoản của BSC
Đối với những khách hàng sử dụng lần đầu, bạn cần mở tài khoản để giao dịch.
– Truy cập vào , nhấn chuột vào mục “MỞ TÀI KHOẢN”. Sau đó điền toàn bộ thông tin chính xác vào đăng ký giao dịch trực tuyến.
– Sau khi hoàn thành đăng ký giao dịch, BSC sẽ tự động cập nhật mật khẩu đăng nhập và mật khẩu giao dịch qua email và SMS của khách hàng.
BSC khuyến nghị Quý khách hàng nên nhanh chóng thay đổi mật khẩu giao dịch ngay sau khi nhận được thông báo từ BSC, nhằm bảo mật thông tin giao dịch của Quý khách hàng. BSC không chịu trách nhiệm trong trường hợp rủi ro phát sinh khi Quý khách hàng để lộ mật khẩu. Nếu mật khẩu bị lộ, Quý khách vui lòng đổi mật khẩu hoặc liên hệ BSC để được giúp đỡ.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản
Màn hình đăng nhập tài khoản để giao dịch chứng khoán trực tuyến
Khách hàng có thể đăng nhập vào tài khoản giao dịch trực tuyến bằng 2 cách sau:
– Cách 1: Truy cập vào website , nhấn chuột vào mục “ĐĂNG NHẬP”. Chọn loại giao dịch chứng khoán: Web trader/ Mobile trader/ Home trader và nhấn vào “KÍCH HOẠT/ TẢI VỀ”
– Cách 2: Truy cập trực tiếp vào dịch vụ TradingOnline tại địa chỉ: https://tradingonline.bsc.com.vn/ . Khi đó màn hình hiện 3 mục: Tên đăng nhập, mật khẩu đăng nhập, mã xác nhận.
Tên đăng nhập: Là số tài khoản chứng khoán tại BSC.
Mật khẩu đăng nhập: Nếu chưa đổi mật khẩu, thì mật khẩu chính là dòng ký tự mà BSC tự động cập nhật vào email và số điện thoại Quý khách hàng ngay sau khi đăng ký giao dịch trực tuyến. Còn nếu đã đổi mật khẩu, khách hàng nhập mật khẩu đã đổi vào mục mật khẩu đăng nhập.
BSC khuyến cáo Quý khách hàng nên thay đổi mật khẩu đăng nhập thường xuyên để bảo mật tài khoản.
Mã xác thực là dòng chữ số tự động thể hiện dưới dòng mật khẩu đăng nhập.
Màn hình duyệt đặt lện giao dịch chứng khoán trực tuyến của BSC
Quý khách cần lựa chọn tiểu khoản thông thường hoặc ký quỹ để đặt lệnh.
Nếu quý khách muốn đưa lệnh vào hệ thống thì nhấn nút ” MUA/BÁN” và nhập PIN, sau đó nhấn nút “XÁC NHẬN”
Theo đó, PIN là mật khẩu đặt lệnh, khi Quý khách hàng đặt lệnh giao dịch mua/bán trên phần mềm giao dịch trực tuyến. Mật khẩu đặt lệnh được cấp tự động vào email và số điện thoại.
Quý khách hàng đăng ký ngay sau Quý khách hàng đăng ký giao dịch trực tuyến. Quý khách hàng nên thay đổi mật khẩu đặt lệnh thường xuyên để bảo mật tài khoản.
Nếu quý khách hàng còn chưa quyết định đưa lệnh vào hệ thống thì nhấn nút “Đưa vào giỏ lệnh”. Sau đó, nếu quyết định chọn đặt lệnh ở giỏ này thì quý khách hàng vào mục ” Giỏ lệnh” chọn lệnh và nhấn nút ” ĐẶT”, nhập PIN và nhấn ” XÁC NHẬN”
Để Hủy/ Sửa lệnh vừa đặt, Quý khách hàng ấn chuột vào mục ” Lệnh hoạt động” chọn lệnh cần hủy/sửa và nhấn vào nút ” HỦY” hay ” SỬA “.
3. Các kênh giao dịch chứng khoán trực tuyến tại BSC
BSC cung cấp 3 giao dịch chứng khoán trực tuyến: Home Trader, Web Trader, Mobile Trader. Mỗi một kênh có những ưu điểm và những yêu cầu riêng như sau:
Phần mềm giao dịch Home Trader được hình thành dựa trên nền tảng công nghệ .NET của Microsoft. Bởi vậy để sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến qua kênh Home trader quý khách hàng cần phải có cài đặt phần mềm Microsoft trên máy tính cá nhân.
Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến Home Trader
Home trader là phần mềm tải về dễ dàng và nhanh chóng, máy tính sẽ tự động cập nhật ngay khi có phiên bản mới nhất giúp tối ưu hóa thời gian cài đặt phần mềm cho khách hàng.
Bên cạnh các chức năng cơ bản của phần mềm giao dịch chứng khoán như đặt lệnh, ứng trước tiền bán, chuyển tiền, mua phát hành thêm, gửi tiền tiết kiệm… Home Trader còn cung cấp những tính năng đặc biệt như bảng giá thông minh, biểu đồ biến động giá trong ngày, biểu đồ kỹ thuật, tin tức cập nhật… giúp các nhà đầu tư ra quyết định tối ưu hóa lợi nhuận.
Bằng nền tảng công nghệ, Web trader tương thích với mọi trình duyệt thông dụng như IE, FireFox, Chrome. Người dùng không cần phải cài thêm bất cứ Extention hoặc sử dụng các loại trình duyệt đặc biệt nào khác. Web Trader cho phép nhà đầu tư giao dịch trực tuyến với BSC vô cùng đơn giản và tiện lợi.
Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến Web Trader
Tất cả những chức năng mà một nhà đầu tư chuyên nghiệp cần có, đều xuất hiện tại phần mềm Web Trader bao gồm: bảng giá trực tuyến, biểu đồ biến động giá, biểu đồ kỹ thuật cùng với các giao dịch truyền thống như đặt lệnh, ứng trước tiền bán, chuyển khoản tiền, chứng khoán,…
Có thể nói đây là phần mềm giao dịch tiện lợi nhất mà BSC cung cấp cho các nhà đầu tư hiện nay. Mobile trader áp dụng cho hầu hết các thiết bị di động thông dụng trên thị trường bao gồm iPhone, iPad và Android. Đối với thiết bị khác mặc dù không có ứng dụng chuyên dụng nhưng với phần mềm Mobile Wap, nhà đầu tư vẫn có thể truy cập tài khoản giao dịch và thực hiện giao dịch tiện lợi như bình thường.
Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến Mobile Trader
Mobile trade được trang bị đầy đủ các chức năng như Đặt lệnh / Biểu đồ kỹ thuật / Thông tin thị trường / Chuyển tiền… Từ đây, các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch nở bất cứ nơi đâu và ngay tại thời điểm nào mà không còn phụ thuộc vào máy tính PC hoặc máy tính xách tay nữa.
Bạn đang xem bài viết Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Ảo Lớn Nhất Việt Nam trên website Karefresh.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!