Xem Nhiều 3/2023 #️ Quy Định Mới Về Hướng Dẫn Viên Trong Luật Du Lịch 2022 # Top 12 Trend | Karefresh.com

Xem Nhiều 3/2023 # Quy Định Mới Về Hướng Dẫn Viên Trong Luật Du Lịch 2022 # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Mới Về Hướng Dẫn Viên Trong Luật Du Lịch 2022 mới nhất trên website Karefresh.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

(TCDL) – Luật Du lịch 2017 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Luật Du lịch gồm 9 Chương 78 Điều, trong đó hướng dẫn viên du lịch là một nội dung quan trọng.

1. Phân loại hướng dẫn viên

Luật Du lịch 2017 quy định có ba đối tượng tham gia hướng dẫn du lịch, đó là Hướng dẫn viên nội địa (phục vụ khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc); Hướng dẫn viên quốc tế (phục vụ khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài) và Hướng dẫn viên du lịch tại điểm (phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch). Hướng dẫn viên du lịch tại điểm thực chất là lực lượng thuyết minh viên du lịch được xác định tên mới, phù hợp với thông lệ quốc tế, để tránh trùng lắp với lực lượng thuyết minh viên bảo tàng, đồng thời thể hiện rõ được vai trò và bản chất công việc của người hành nghề hướng dẫn du lịch tại khu du lịch, điểm du lịch.

2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

Luật Du lịch 2017 kế thừa các quy định về điều kiện cấp thẻ chung cho cả 3 loại hướng dẫn viên của Luật Du lịch 2005, đó là: Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy.

Luật Du lịch 2017 tiếp tục duy trì điều kiện về trình độ văn hóa đối với hướng dẫn viên du lịch nội địa: tốt nghiệp trung cấp trở lên. Tuy nhiên, quy định về trình độ của hướng dẫn viên du lịch nội địa có khác so với quy định trong Luật Du lịch 2005, không chỉ người có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, mà cả người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cũng đủ điều kiện được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa.

Luật Du lịch 2017 thay đổi điều kiện về trình độ văn hóa đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế: nếu như Luật Du lịch 2005 yêu cầu hướng dẫn viên du lịch quốc tế phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, Luật Du lịch 2017 quy định người có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên đủ điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Quy định mới của Luật Du lịch 2017 nhằm tạo điều kiện thu hút nhiều hơn nữa lực lượng lao động được đào tạo nghề tham gia nghề hướng dẫn du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, của người lao động và thực tiễn công tác đào tạo ở nước ta hiện nay. Tương tự quy định đối với hướng dẫn viên du lịch nội địa, người tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp hoặc cao đẳng nghề trở lên đủ điều kiện về trình độ văn hóa để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.

Những người không học chuyên ngành hướng dẫn du lịch, thay vì quy định học các khóa 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng theo quy định của Luật Du lịch 2005, Luật Du lịch 2017 quy định người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa, người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế

Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, Luật Du lịch không quy định yêu cầu về trình độ đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Để được cấp thẻ, người đề nghị phải đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức. Luật Du lịch tiếp tục trao quyền cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

3. Điều kiện hành nghề hướng dẫn viên

Điều kiện hành nghề hướng dẫn viên có nhiều thay đổi so với quy định của Luật Du lịch 2005. Luật Du lịch 2017 bổ sung quy định về điều kiện hành nghề để tạo điều kiện cho hướng dẫn viên được tự do lựa chọn đăng ký với tổ chức quản lý (doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn hoặc tổ chức xã hội – nghề nghiệp). Cụ thể, hướng dẫn viên chỉ được hành nghề khi đáp ứng cả 3 điều kiện sau:

(1) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;

(2) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;

(3) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.

Các quy định về hướng dẫn viên trong Luật Du lịch 2017 thể hiện tinh thần nâng cao trình độ nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của hướng dẫn viên trong hoạt động hướng dẫn. Luật Du lịch 2017 còn quy định rõ quyền, nghĩa vụ của hướng dẫn viên và trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch.

Hiện nay, chỉ có một số hướng dẫn viên có hợp đồng lao động với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, phần lớn hướng dẫn viên còn lại hoạt động độc lập, chưa là thành viên của một trong các tổ chức nêu trên. Để đảm bảo sự liên tục của hoạt động du lịch nói chung, hoạt động lữ hành và hướng dẫn du lịch nói riêng, việc thành lập tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch tạo cơ hội cho hướng dẫn viên hành nghề có tổ chức, đúng pháp luật là việc cấp thiết. Tổng cục Du lịch đã có văn bản yêu cầu Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành có biện pháp triển khai thành lập các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch ở các địa phương (Công văn số 1342/TCDL-LH ngày 27/10/2017), giúp bảo vệ quyền lợi của hướng dẫn viên, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, đồng thời phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên trong việc tuân thủ pháp luật.

Song song với việc gửi công văn cho Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành, Tổng cục Du lịch đã có công văn số 1343/TCDL-LH ngày 27/10/2017 gửi Hiệp hội Du lịch Việt Nam đề nghị xem xét sớm thành lập hội hướng dẫn du lịch Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hướng dẫn viên cũng như giúp bảo vệ quyền lợi cho chính hướng dẫn viên, cho các doanh nghiệp lữ hành và cho khách du lịch, góp phần đưa Luật Du lịch 2017 vào cuộc sống.

Ngày 03/11/2017, Hội Hướng dẫn viên du lịch Việt Nam đã chính thức ra mắt, công bố quyết định thành lập Hội Hướng dẫn viên du lịch Việt Nam, công bố Ban chấp hành của Hội và ban hành kế hoạch triển khai hoạt động cuối năm 2017 và năm 2018. Hội Hướng dẫn viên du lịch Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và chúng tôi Việc thành lập Hội Hướng dẫn viên du lịch Việt Nam là cần thiết và kịp thời, giúp giới thiệu việc làm, hỗ trợ hoạt động, bảo vệ quyền lợi của hướng dẫn viên cũng như giúp các cơ quan nhà nước quản lý, nắm bắt hoạt động của lực lượng hướng dẫn viên.

4. Thời hạn thẻ hướng dẫn viên

Luật Du lịch 2017 quy định thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm, thời hạn sử dụng dài hơn so với quy định của Luật Du lịch 2005 (3 năm). Khi hết hạn, hướng dẫn viên được đổi thẻ nếu có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm, Luật Du lịch 2017 không quy định thời hạn sử dụng. Việc sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm tùy theo nhu cầu của cơ quan quản lý khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

Thanh Nga (Vụ Lữ hành – TCDL)

Luật Du Lịch Áp Dụng Từ 1/1/2018 Về Quy Định Cấp Thẻ Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Điều 63. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:

Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.

3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:

Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:

Điều 58. Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch

Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:

Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;

Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;

Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.

Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:

Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;

Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;

Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.

Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.

Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;

d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:

a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;

c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.

3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.

Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;

b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;

c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.

Điều 62. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;

c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.

3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.

Điều 63. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại bằng thời hạn còn lại của thẻ đã được cấp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;

3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tất cả những trường hợp đi dẫn không có thẻ hành nghề sẽ bị xử phạt nghiêm theo quy định

[lhl]

[lhl]

Quy Định Cấp Thẻ Hướng Dẫn Viên Du Lịch Nội Địa Và Quốc Tế

Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên nội địa. Hướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa; hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài. Thẻ hướng dẫn viên gồm thẻ hướng dẫn viên nội địa, thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Thẻ hướng dẫn viên có thời hạn ba năm và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.

Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện.

2.1 Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành HDV du lịch trở lên

2.2 Các trường hợp không thuộc chuyên ngành HDV DL

ĐH ngành Du lịch và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 1 tháng

TH, CĐ ngành Du lịch hoặc ĐH khối Kinh tế, Khoa học xã hội Và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 2 tháng

TH, CĐ hoặc ĐH khối KHTN, KHKT-CN và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 3 tháng

3.1 Tốt nghiệp Cao Đẳng chuyên ngành HDV du lịch trở lên

3.2 Các truờng hợp không thuộc chuyên ngành HDV DL

ĐH ngành Du lịch và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 1 tháng

ĐH khối Kinh tế, Khoa học xã hội và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 2 tháng

ĐH khối Khoa học tự nhiên, Kinh tế kỹ thuật – Công nghệ và Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 3 tháng

ĐH chuyên ngành khác và có thẻ HDV Nội địa

3.3 Có 1 trong những chứng chỉ sau:

TOEFL 500 điểm trở lên

IELT 5.5 điểm trở lên

TOEIC 650 điểm trở lên

Bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ trở lên.

Bằng tốt nghiệp Đại học ở nước ngoài trở lên.

Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.

Hoặc chứng chỉ tương đương đối với các ngoại ngữ khác.

Những người có kinh nghiệm và kiến thức về hướng dẫn Du lịch nhưng không có điều kiện tham dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ Hướng dẫn du lịch, sau khi tham dự khoá kiểm tra và đạt yêu cầu về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền tổ chức sẽ được cấp chứng chỉ Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch.

Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch có giá trị hai năm kể từ ngày cấp.

Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên;

Sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác;

Phiếu thông tin Hướng đẫn viên được điền đầy đủ;

Bảng sao các văn bằng, chứng chỉ theo quy định (kèm phiếu thông tin hướng dẫn viên).

Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 3 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

Hai ảnh chân dung 4 x 6cm chụp trong thời gian không quá 3 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (kèm file ảnh 4 x 6cm)

LIÊN HỆ NGAY để nhận được tư vấn từ HAVICO TOUR

💥💥 Tư vấn MIỄN PHÍ 100% 💥💥

☎️ Hotline: 1900 4771 🌐 Website: https://havicotour.com.vn 🌐 Fanpage: http://fb.com/HavicoTour.HVC 🏢 VP. HCM: 95 đường số 6, KDC Cityland Park Hills, P10, Gò Vấp, HCM

Tìm hiểu thêm về các chương trình tour Của Havico. Tại Đây. Nguồn: Tổng Cục Du Lịch Việt Nam

Thơ Về Hướng Dẫn Viên Du Lịch

Những vần thơ về hướng dẫn viên du lịch truyền thêm lửa yêu nghề, cái nghề được xem là vất vả nhưng vô cùng thú vị. Những người hướng dẫn viên được đi trên khắp các nẻo đường đất nước, tới với nhiều vùng đất tuyệt vời xa xôi nhưng đằng sau đó là những trăn trở, khó khăn mà nếu không có đủ bản lĩnh và lòng yêu nghề, họ không thể trụ lại. Và bạn sẽ thấy thương và yêu hơn những con người đem lại niềm vui này qua những bài thơ thú vị về hướng dẫn viên du lịch.

Thơ về hướng dẫn viên du lịch

Mẹ bảo em là con gái,

Chọn làm chi nghề Du lịch con ơi.

Suốt ngày góc bể, chân trời,

Da đen, tóc quắn, làm sao lấy chồng?

Mẹ đâu có biết nỗi lòng,

Của con gái mẹ trông mong đêm ngày.

Được ngao du khắp đó đây,

Trong Nam, ngoài Bắc đẹp thay quê mình.

Em là một Hướng dẫn viên,

Thường đưa quý khách thăm miền gần xa.

Hãy lên xứ Lạng quê ta,

Hòn Vọng phu vẫn thiết tha tình người.

Ghé thăm Yên Tử anh ơi,

Cội nguồn Đạo Phật, là nơi tu hành.

Linh thiêng đất Tổ Hùng Vương,

Phong Châu, Phú Thọ, thuận đường ta qua.

Về thăm Pắc Bó quê Cha,

Đừng quên ghé đến cây đa Tân Trào.

Hỡi cô du kích sông Thao,

Có yêu thì chống cây sào anh sang.

Nam Đàn, xứ Nghệ mênh mang,

Quê hương của Bác, muôn vàn lời ca.

Cố đô Thành Huế không xa,

Hải Vân trùng điệp, la đà mây bay.

Bà Nà ở sát ngay đây,

Ngũ Hành Sơn vẫn đêm ngày chờ mong.

Hội An phố cổ, người đông,

Đẹp thay dải đất Miền Trung anh hùng.

Ghé thăm phố biển Nha Trang,

Thăm Hòn Ngọc Việt, xốn xang tình đời.

Mời anh một phút nghỉ ngơi,

Biển xanh Cà Ná thảnh thơi anh ngồi.

Một chiều Mũi Né ta bơi,

Sương mù Đà Lạt, anh ơi em chờ.

Quảng Ninh có núi Bài thơ,

Tây Ninh có núi Bà Đen, ngát đời.

Ghé thăm Tòa thánh Cao Đài,

Tiện đường về với Củ Chi anh hùng.

Xuôi dòng đến với núi Sam,

Hoà chung ngày hội cúng am Chúa Bà.

Thăm cầu Mĩ Thuận ta qua,

Vũng Tàu – Côn Đảo thiết tha mời chào.

Về thăm Đất mũi Cà Mau,

Bay ra Phú Quốc, đảo giàu tài nguyên.

Một chiều trên bến Hà Tiên,

Bóng em hòa với bóng chiều làm đôi.

Yêu nghề em chọn, em ơi,

Tình em hòa với đất trời quê hương.

Yêu em, lòng những vấn vương,

Xin làm ngọn đuốc soi đường em đi.

2. Người yêu Hướng dẫn viên

Yêu em, em hỏi: nghề chi?

Mỉm cười anh nói: nghề đi rất nhiều

Em lườm… chắc lắm người yêu

Gật đầu anh nói… nhưng đều không theo

Em rằng: chắc tại anh… kiêu

Chỉ tại xa cách sớm chiều em ơi!

Du lịch anh đến nhiều nơi

Tình yêu em chỉ một lời mà thôi.

Anh đi dẫn khách xa xôi

Thương em làm vợ một đời nhớ mong,

Em vừa làm vợ, làm chồng

Chỉ e em ngại má hồng phôi pha

Hành trình ngàn dặm còn xa

Sao lòng như ở quê nhà cùng em.

Cuộc đời đẹp mãi đức tin

Tình yêu em đẹp những miền anh qua.

Anh là trai, là anh trai hướng dẫn

Khắp nẻo đường, anh vẫn bôn ba

Da anh ngăm, nét ngăm chiều xứ lạ

Sương gió dạn dày trên mái tóc… phương xa

Hành trang anh đi

Một ba lô và vô số những nụ cười

Mắt anh sáng ngời

Đầy lòng tin và nhiệt huyết

Nghề của anh, ừ thì ai cũng biết…

Lênh đênh mải miết

Không bến, không bờ

Không phải bơ vơ

Nhưng chẳng là cố định.

Nghề của anh chỉ bằng lời nói

Nói người nghe, người hiểu và nhìn

Nghe anh yêu, anh kể đất nước mình

Nơi anh qua biết bao tình anh gửi

Gửi câu thơ, chút nhạc cho đời

Anh gửi chút hương cho em gái xứ người

Chỉ dám nhìn mà lòng hoài e thẹn…

Anh gửi tình cho những gì rất rộng.

Rồi bỗng chốc xót lòng nơi góc trái tim.

….

Anh đi xa rày đây mai đó

Dăm ba ngày, bảy bữa, một tuần hơn

Người yêu anh cứ giận… cứ hờn

Thoắt đến… thoắt đi …. ngày thương đêm nhớ!

Anh đi về vương chút hồng, chút huệ

Nguời yêu anh bỗng hóa ghen tuông

Trai hướng dẫn phải vướng chút bụi đường

Chẳng thế mà lại mang tiếng đào hoa

Anh buồn vì lời nói chua ngoa:

“Mồm hướng dẫn, con nghe chi rồi khổ

Tin chỉ năm rồi trừ hết nghe con!”

….

Anh đi khắp chân trời, góc bể

Chị anh mong, mẹ anh cũng thế

Trông con mình yên ổn lúc đi xa

Anh vẫn biết mỗi lần rời tổ ấm

Anh bưng cơm, rót nước mời trà

Anh ân cần bên những người khách lạ

Là một lần anh lỗi mẹ, lỗi cha!

Bạn bè anh người thành danh, thành tiếng

Vợ con đủ đầy, sung túc sớm hôm

Chạnh lòng anh mà vẫn phải ôn tồn

Nghề đã chọn anh biết làm sao được …

Anh có nhà, đứa con và vợ

Niềm tin yêu ví như là tạm bợ

Bởi vì anh chẳng ở gần bên

Hiểu lòng anh, nên ra chiều thông cảm

Vợ chăm con, cho anh ở với người!

Đêm tối buồn, chăn gối một mình thôi

Sinh nhật con, ngày tour về chẳng dám vội

Sợ khách phiền lòng nhưng dạ thì nóng ran

Con ơi con, quà thì đã mang

Đợi ba về kịp tối

Hạnh phúc muộn nghe con…

Nghề ba vậy, ích kỉ hoài luôn thế

Mắt mẹ con buồn, ba biết con ơi !

Yêu cái nghề nên đời anh luôn thế

Nhưng lòng anh, tình vẫn dạt dào

Vô tâm nào chẳng phải anh đâu

Tại cái nghề và đời anh luôn thế!

Yêu cái nghề mà anh phải làm dâu

Được anh được và được nhiều hơn là mất

Nghề cho anh những gì rất thật

Đam mê, hạnh phúc và tất cả tiền tài

Thỏa chí làm trai, bốn bề vùng vẫy

Thỏa sức cười, thỏa sức nói

Thỏa cả lòng mong mỏi

Thỏa cả một đời trai!

Hotelcareers.vn vừa chia sẻ với các bạn Thơ về hướng dẫn viên du lịch. Hi vọng, các bạn sẽ luôn yêu nghề, thành công với nghề mình theo đuổi.

Bạn đang xem bài viết Quy Định Mới Về Hướng Dẫn Viên Trong Luật Du Lịch 2022 trên website Karefresh.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!