Xem Nhiều 3/2023 #️ Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán # Top 7 Trend | Karefresh.com

Xem Nhiều 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán mới nhất trên website Karefresh.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Mã chứng khoán (Mã CK): mỗi mã chứng khoán đại diện cho một công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, hiện đang có gần 500 công ty niêm yết chỉ riêng trên sàn HOSE như AAA, AAM, HPG,….

Các mức giá sẽ có 5 màu thể hiện 5 tính chất:

Màu vàng: giá tham chiếu (TC), là giá đóng của của phiên giao dịch hôm trước.

Màu tím: giá trần, là mức giá cao nhất của một cổ phiếu có thể đạt được trong ngày.

Công thức : Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * Biên độ giao động giá)

Màu xanh da trời: giá sàn, là mức giá thấp nhất của cổ phiếu trong ngày.

Công thức tính: Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * Biên độ giao động giá)

*Biên độ dao động giá: sàn HNX là 10%, sàn HOSE là 7%.

Ví dụ: Mã REE trên sàn HOSE có giá tham chiếu là 30.0 tức là 30.000 đồng/cổ phiếu thì:

Giá trần = 30.0 + (30.0 * 7%) = 32.1

Giá sàn = 30.0 – (30.0 * 7%) = 27.9

Điều đó có nghĩa là chỉ có thể đặt lệnh giao dịch trong khoảng giá từ 27.900 – 32.100 đ/cp mà thôi.

Màu đỏ: giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng chưa phải giá sàn.

Màu xanh lá: giá cao hơn giá tham chiếu nhưng chưa phải giá trần

Ví dụ: Mã PXG sàn HOSE khối lượng khớp 1,826 nghĩa là 18,260 cổ phiếu đã được khớp

Trên cột Mua của bảng giá chứng khoán sẽ có 3 mức giá và khối lượng được sắp xếp theo mức giá mua từ cao đến thấp, là 3 mức giá đặt mua cao nhất trong một thời điểm. Đối với bên cột bán của bảng giá chứng khoán cũng có 3 mức giá bán và khối lượng được sắp xếp theo 3 mức giá từ thấp đến cao.

Khớp lệnh: là mức giá và khối lượng lệnh được khớp nhau giữa mua và bán. Nguyên tắc khớp lệnh là khớp cho mức giá mua từ cao đến thấp và mức giá bán từ thấp lên cao.

Ví dụ: trên bảng giá chứng khoán mã cổ phiếu REE đưa ra 3 mức giá mua 20.6 (23880cp) – 20.5 (42720 cp) – 20.4 (8260cp) cùng với 3 mức giá bán là 20.6 (880 cp) – 20.7 (5230cp) – 20.8 (25300 cp). Như vậy khi khớp lệnh, giá của REE sẽ là 20.6(880 cp) cùng với mức dư mua là 20.6(23000cp) và dư bán là 20.7(5230cp). Ưu tiên về lệnh: giá, thời gian đặt lệnh và số lượng.

Lệnh sẽ được khớp theo từng phiên. Cột +/- thể hiện mức thay đổi về giá của từng loại cổ phiếu, tính theo đơn vị ngàn đồng.

Ví dụ AAA là +0.45, là cổ phiếu này tăng 450đ so với ngày hôm trước.

Cao-Thấp-TB: giá cao nhất-thấp nhất-trung bình của cổ phiếu ngày hôm đó

Tổng khối lượng: là Tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp

NN mua và NN bán là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

Room: Khối lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư nước ngoài còn có thể mua được

Bài tổng hợp: Hướng dẫn đầu tư chứng khoán, cách chơi chứng khoán toàn tập dành cho người mới bắt đầu

Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán

Tag: cách đọc bảng giá chứng khoán, sàn chứng khoán ảo

Nếu bạn có ý định chơi chứng khoán trước hết cần phải biết cách xem bảng giá chứng khoán. Khi đến sàn giao dịch các bạn sẽ thấy một bảng lớn ghi theo dõi chi tiết giao dịch bao gồm mã chứng khoán, giá, khối lượng giao dịch…Mỗi công ty chứng khoán sẽ có một kiểu bảng khác nhau, nhưng về cơ bản sẽ giống nhau.

Chúng ta cùng xem bảng giao dịch chứng khoán của VCBS làm ví dụ.

Thời gian giao dịch chứng khoán

– Thời gian giao dịch: từ thứ 2 tới thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định).

Hàng ngày, với sàn HNX (Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội): 09h – 11h30 và 13h – 14h45.

Còn với sàn HOSE (Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh): 9h – 11h30 và 13h – 14h45 (mới được chỉnh lại và ngang với sàn HNX).

(Riêng giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu trong phiên chiều kéo dài từ 13h – 15h)

Các phiên giao dịch chứng khoán

Sàn HNX được chia làm 2 phiên: phiên giao dịch liên tục ( 9h – 11h30 và 13h – 14h30) và phiên đóng cửa ( 14h30 – 14h45).

Còn với sàn HOSE thì chia làm 3 phiên: phiên mở cửa ( 9h – 9h15), phiên khớp lệnh liên tục ( 9h15 – 11h30 và 13h – 14h30) và phiên đóng cửa ( 14h30 – 14h45). Trong đó phiên 2 của HOSE giống với cách thức giao dịch phiên 1 của HNX. Phiên đóng cửa và phiên mở cửa còn được gọi dưới tên chung là phiên khớp lệnh định kỳ.

1. Mã chứng khoán (Mã CK): mỗi công ty sẽ có một mã chứng khoán riêng, thường là tên viết tắt của công ty đó, hiện trên mỗi sàn HOSE và HNX có hơn 300 công ty đang niêm niêm yết

2. Các mức giá đặt lệnh:

(Đơn vị giá giao dịch là bội số của 100 đồng: ví dụ Mã AAA sàn HNX giá tham chiếu là 15.5 bạn sẽ hiểu là 15.500 đồng và bạn đặt giá là 15.050 đồng là không hợp lệ)

Các mức giá sẽ có 5 màu thể hiện 5 tính chất:

Màu vàng: giá tham chiếu (TC), là giá đóng của của phiên giao dịch hôm trước.

Màu tím: Là giá trần tức là mức giá cao nhất của một cổ phiếu có thể đạt được trong ngày.

Công thức tính: Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * Biên độ giao động giá)

Màu xanh da trời: Là giá sàn tức là mức giá thấp nhất của cổ phiếu trong ngày.

Công thức tính: Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * Biên độ giao động giá)

*Biên độ dao động giá: sàn HNX là 10%, sàn HOSE là 7%.

Ví dụ: Mã AAA trên sàn HNX có giá tham chiếu là 20.0 tức là 20.000 đồng/cổ phiếu thì:

Giá trần = 20.0 + (20.0 * 10%) = 22.0

Giá sàn = 20.0 – (20.0 * 10%) = 18.0

Điều đó có nghĩa là chúng ta chỉ có thể đặt lệnh giao dịch trong khoảng giá từ 18.000 – 22.000 đ/cp mà thôi.

Màu đỏ: giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng chưa phải giá sàn.

Màu xanh lá: giá cao hơn giá tham chiếu nhưng chưa phải giá trần.

Màu sắc về giá khác nhau sẽ giúp nhà đầu tư cảm nhận được tình hình thị trường ngày hôm đó.

Ví dụ như hôm nay khớp lệnh với màu xanh lá cây và màu tím chiếm đa số thì thị trường đang đi lên, cac cổ phiếu đều tăng giá, ngược lại vói màu đỏ và xanh da trời.

3. Mua và Bán: khối lượng tính theo đơn vị “lô”, mỗi lô bằng 10 cổ phiếu.

Ví dụ: Mã DHA sàn HOSE khối lượng khớp 6,752 nghĩa là 67,520

Trên cột Mua sẽ 3 mức giá và khối lượng được sắp xếp theo mức giá từ cao đến thấp, là 3 mức giá đặt mua cao nhất trong một thời điểm. Tương tự, bên cột bán cũng có 3 mức giá bán và khối lượng được sắp xếp theo mức giá từ thấp đến cao.

4. Khớp lệnh: là mức giá và khối lượng lệnh được khớp nhau giữa mua và bán. Nguyên tắc khớp lệnh là khớp cho mức giá mua từ cao đến thấp và mức giá bán từ thấp lên cao.

Ví dụ: AGF đưa ra 3 mức giá mua 82 (1000cp) – 80 (2000 cp) – 79 (1000cp) cùng với 3 mức giá bán là 78 (500 cp) – 79 (1000cp) – 80 (2000 cp). Như vậy khi khớp lệnh, giá của AGF sẽ là 80(3000 cp) cùng với mức dư mua là 79(1000cp) và dư bán là 80(500cp). Ưu tiên về lệnh: giá, thời gian đặt lệnh và số lượng.

Lệnh sẽ được khớp theo từng phiên. Cột +/- thể hiện mức thay đổi về giá của từng loại cổ phiếu, tính theo đơn vị ngàn đồng.

Ví dụ AGF là +1.5, là cổ phiếu này tăng 1500đ so với ngày hôm trước.

Giá khớp lệnh 15 phút cuối ngày hôm nay sẽ là giá tham chiếu cho ngày hôm sau.

5. Tổng khối lượng: là Tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp

6. NN mua và NN bán là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán Cơ Sở Tại Vndirect

THÔNG TIN CHUNG

Hiện nay, ở Việt Nam có 2 Sở giao dịch chứng khoán chính thức: HNX (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)và HOSE (Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh). Mỗi Sở Giao dịch Chứng khoán (GDCK) đều có một bảng giá riêng cũng như các công ty chứng khoán cũng có 1 bảng giá riêng để phục vụ khách hàng của mình (nguồn dữ liệu được lấy từ 2 Sở Giao dịch và Trung tâm lưu ký). Các bảng giá này chỉ khác nhau về mặt giao diện, còn về cơ bản là hoàn toàn giống nhau.

CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU

1. Mã chứng khoán (Mã CK)

Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó.

Ví dụ: CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mã là BID (BIDV).

2. Giá tham chiếu (TC) hay Giá đóng cửa gần nhất – Giá vàng

Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn. Do Giá tham chiếu vào màu vàng nên hay được gọi là Giá vàng. Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.

3. Giá trần (Trần) hay Giá tím

Mức giá cao nhất hay mức giá kịch trần mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu tím.

Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu;

Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu;

Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.

4. Giá sàn (Sàn) hay Giá xanh lam

Mức giá thấp nhất hay mức giá kịch sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu xanh lam.

Sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;

Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;

Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.

5. Giá xanh

Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần.

6. Giá đỏ

Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.

7. Tổng khối lượng khớp (Tổng KL)

Là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.

8. Bên mua

Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất so với các lệnh đặt khác) và khối lượng đặt mua tương ứng.

Cột “Giá 1” và “KL 1”:Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.

Cột “Giá 2” và “KL 2”:Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.

Tương tự,cột “Giá 3″ và ” KL 3″là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.

Ví dụ như trong ảnh: Giá khớp lệnh của cổ phiếu CTG đang làm 22.30 vậy nên những người mua ở mức giá 1 là 22.20 sẽ phải chờ thêm xem bên bán có ai đặt bán xuống mức 22.20 để chờ khớp.

9. Bên bán

Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ bán. Mỗi cột bao gồm Giá bán và Khối lượng (KL) bán được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt bán tốt nhất (giá đặt bán thấp nhất so với các lệnh đặt khác) và khối lượng đặt bán tương ứng.

Cột “Giá 1” và “KL 1”:Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.

Cột “Giá 2” và “KL 2”:Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.

Tương tự,cột “Giá 3″ và ” KL 3″là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.

Ví dụ như trong ảnh: Giá khớp lệnh của cổ phiếu BID đang làm 31.90 vậy nên những người bán ở mức giá 1 là 31.95 sẽ phải chờ thêm xem bên mua có ai đặt mua lên mức 31.95 để chờ khớp.

10. Khớp lệnh

Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).

Ở cột này gồm 3 yếu tố:

Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.

Cột “KL” (Khối lượng thực hiện hay Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.

Cột “+/-” (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu.

11. Giá cao nhất (Cao)

Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá trần).

12. Giá thấp nhất (Thấp)

Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).

13. Giá trung bình (Trung bình)

Được tính bằng trung bình cộng của Giá cao nhất với Giá thấp nhất.

14. Cột Dư mua / Dư bán

Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.

Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.

15. Khối lượng Nhà đầu tư nước ngoài mua/bán (ĐTNN Mua/Bán)

Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán)

Cột “Mua”:Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.

Cột “Bán”:Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.

16. Các chỉ số thị trường (ở hàng trên cùng)

Ví dụ minh họa:

Đối với chỉ số VN-INDEX có đồ thị thể hiện diễn biến của chỉ số trong phiên ngày hôm đó.

Tại thời điểm trong hình ảnh, VN-Index đạt 845.92 điểm, tăng 8,91 điểm (tương ứng với mức tăng 1,06% – so với mức tham chiếu của chỉ số).

Khối lượng cổ phiếu khớp trên sàn HOSE là 385,271,832 cố phiếu ứng với Giá trị giao dịch đạt 8,060.628 tỷ đồng.

Toàn sàn HOSE có 231 mã tăng (trong đó 11 mã tăng trần), 63 mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và 135 mã giảm (trong đó 7 mã giảm sàn).

Thị trường đang ở trạng thái Đóng cửa.

Từ các thông tin trên, Nhà đầu tư có thể nhận định thị trường hiện tại để ra quyết định. Xu hướng tăng đang lan tỏa trên thị trường, số mã tăng vượt trội so với số mã giảm, nhiều hơn cả tống số mã giảm và đứng giá.

ỨNG DỤNG

Hướng Dẫn Cách Xem Bảng Giá Chứng Khoán

Hướng dẫn cơ bản cách xem bảng giá Chứng khoán

Muốn theo dõi bảng giá sàn HOSE, mời bạn kích vào đây. (Sau khi kích vào bạn vui lòng đợi một vài giây để hệ thống load dữ liệu).

Muốn theo dõi bảng giá sàn HNX, mời bạn kích vào đây. (Sau khi kích vào bạn vui lòng đợi một vài giây để hệ thống load dữ liệu).

Vì sàn HNX và UpCom thanh khoản thường thấp (Khối lượng khớp lệnh thấp – đặc biệt là sàn UpCom) nên Tab đầu tiên ở phía trên góc phải là chữ “TOP” – Đây cũng là Tab mặc định khi các bạn kích vào xem bảng giá sàn HNX từ website của Sở GDCK Hà Nội. Tab này được sắp xếp theo Khối lượng khớp lệnh ở từng cổ phiếu từ cao xuống thấp.

Chú thích các tên và ký hiệu các cột trong bảng giá chứng khoán

Ở trong mỗi bảng giá của hai sàn HOSE và HNX đều có các cột như sau:

Mã cổ phiếu (Chứng khoán)

ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng)

Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím)

Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam)

Bên mua (hay Dư mua)

Bên bán (Dư bán)

Cao nhất (giá khớp cao nhất trong phiên)

Thấp nhất (giá khớp thấp nhất trong phiên)

Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp)

Thay đổi (hay +/- so với giá Tham chiếu)

TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp)

Thỏa thuận (Giao dịch thỏa thuận không qua khớp lệnh trực tiếp trên sàn)

NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán)…

1/ Mã cổ phiếu (hay Chứng khoán – CK): mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó. Ví dụ: CTCP Tập đoàn Hoa Sen có mã là HSG (Hoa Sen Group), CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk)… Hiện trên mỗi sàn HOSE và HNX có hơn 300 công ty đang niêm niêm yết. Trên tổng 2 sàn có khoảng 680 mã cổ phiếu đang niêm yết giao dịch. (Danh sách các mã bạn có thể tham khảo Tại đây)

4/ Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá sàn là giảm 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.

Ví dụ:

Giá đóng cửa phiên Giao dịch ngày thứ 5 (24/12/2015) của VCB (cổ phiếu Ngân hàng Vietcombank – sàn HOSE) là: 42,200 đồng/1 cổ phiếu.

Thì:

Giá tham chiếu của VCB ngày thứ 6 (25/12/2015) là: 42,200 đồng

Giá trần của VCB ngày thứ 6 (25/12/2015) là: 45,100đ (+7%)

Giá sàn của VCB ngày thứ 6 (25/12/2015) là: 39,300đ (-7%)

Do vậy, trong phiên Giao dịch ngày 25/12/2015 chúng ta chỉ có thể đặt lệnh giao dịch mua-bán mã VCB trong khoảng 39,300 đồng đến 45,100 đồng. (Các mã khác sàn HOSE cũng áp dụng giống hệt như VCB, còn các mã thuộc sàn HNX thì áp dụng biên độ giao dịch là +/- 10% và sàn UpCom áp dụng biên độ giao dịch là +/- 15%).

5/ Giá xanh: Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá trần.

6/ Giá đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.

Ví dụ:

Phiên GD ngày ngày 24/12/2015: Giá tham chiếu của VCB là 42,400đ. Kết phiên giá VCB đóng cửa tại mức giá 42,200 đồng (giá đỏ), giảm 200 đồng tương ứng với giảm 0,5%.

Phiên GD ngày 25/12/2015: Giá tham chiếu của VCB là 42,200 đồng. Kết phiên giá VCB đóng cửa tại mức giá 42,500 đồng (giá xanh), tăng 300 đồng tương ứng với tăng 0,7%.

Vì thế, những NĐT cổ phiếu thường yêu màu tím, thích màu xanh, ghét màu đỏ đặc biệt là màu xanh lam 😀

Chú ý: Trên bảng giá HOSE, Đơn vị giá: 1.000 VND, Khối lượng: 10 CP. Có nghĩa là giá thực tế bạn phải nhân với 1.000đ và khối lượng thực tế bạn phải nhân với 10 cổ phiếu.

Các cổ phiếu khác trên sàn HOSE các bạn áp dụng giống hệt như VCB, còn với các cổ phiếu sàn HNX và UpCom thì các bạn áp dụng tương tự nhưng chú ý Đơn vị giá: 1000 VNĐ, còn Đơn vị khối lượng lại là: 1000 CP.

10/ Thấp nhất: Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).

Ví dụ:

Phiên GD ngày 25/12/2015:

Lúc 9h30′, VCB khớp lệnh thấp nhất ở mức giá 42,20 nhưng không phải là giá sàn 39,30

Lúc 11h5′, VCB khớp lệnh cao nhất ở mức giá 42,80 nhưng không phải giá trần 45,10

Kết phiên, lúc 14h45′, VCB đóng cửa ở mức giá 42,50.

Như vậy, giá cao nhất mà VCB đạt được trong phiên giao dịch ngày 25/12/2015 là 42.800đ/ 1 cp; Giá thấp nhất trong phiên của VCB tại 42.200đ/ 1cp. Hay nói cách khác, trong phiên giao dịch ngày 25/12/2015 giá VCB dao dộng trong khoảng từ 42.200đ đến 42.800đ/ 1cp.

11/ Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp): Là bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).

12/ TKL đã khớp (Tổng khối lượng khớp): Là Tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp trong phiên giao dịch ngày hôm đó.

Ví dụ: TKL khớp của VCB phiên ngày 25/12/2015 là 58.792 (với Đơn vị cổ phiếu là: 10 cp thì thực tế là đã có 587.920 cổ phiếu được khớp lệnh).

13/ NN mua và NN bán: Là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.

Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.

Khối lượng mua và bán được thể hiện luôn trong phiên Giao dịch ở hai cột NN mua và NN bán ở từng mã cổ phiếu.

Thanh khoản (Tổng khối lượng khớp lệnh) mỗi phiên giao dịch của HCM thường ở mức thấp (KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên gần đây của HCM chỉ xấp xỉ 200 nghìn cổ phiếu).

Thanh khoản của SSI lại ở mức cao. (KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên gần đây của SSI là 2,2 triệu cổ phiếu).

Do đó, có thể thấy tốc độ khớp lệnh và khối lượng khớp lệnh ở cổ phiếu SSI cao hơn so với HCM. Mức độ thanh khoản của SSI cao hơn HCM là do cổ phiếu HCM đậm đặc và ít bị pha loãng hơn so với SSI.

Đặc biệt là đối với các cổ phiếu có yếu tố “đầu cơ”, “làm giá” hay “đội lái” thì kỹ năng đọc bảng giá chứng khoán ngày càng trở nên cần thiết. Vì điều này có thể giúp cho NĐT trả lời một số câu hỏi quan trọng ở từng mã cổ phiếu, cụ thể như:

Đây có phải là cung cầu ảo (chèn lệnh) hay là cung cầu thật?

Đây là khớp lệnh thực sự hay chỉ là “trao tay”, “rang lạc”, “đảo hàng” tạo thanh khoản của “nhà cái”, “big boy” hay “tay to”?

Đây có phải là hành động “đè giá gom hàng” của “nhà cái” hay không?

Đây có phải là hành động “đẩy giá thoát hàng”?

Đây có phải là kiểu giao dịch tích lũy trước khi bùng nổ?…

Đối với những NĐT theo trường phái đầu tư ngắn hạn, “lướt sóng”, “đầu cơ” thì kỹ năng đọc bảng điện càng đóng vai trò quan trọng hơn so với những NĐT theo trường phái giá trị, dài hạn, cơ bản. Việc hoàn thiện và nâng cao kỹ năng đọc bảng điện đòi hỏi NĐT cần có thời gian quan sát diễn biến khớp lệnh hàng ngày và sự tập trung qua từng phiên giao dịch.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào khác, đừng ngần ngại! Hãy bốc máy lên và liên hệ ngay với Nhật Cường. Nhật Cường luôn sẵn sàng hỗ trợ các bạn!

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:

Phan Nhật Cường – Chuyên viên Tư vấn Chứng khoán Cao cấp. Điện thoại / / Viber: 0912842224 / 0982842224 Skype: dautu.cophieu Email: dautucophieu68@gmail.com Website: dautucophieu.net

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Đọc Bảng Giá Chứng Khoán trên website Karefresh.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!