Xem Nhiều 3/2023 #️ Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài # Top 12 Trend | Karefresh.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài mới nhất trên website Karefresh.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khi tính thuế TNCN cho người nước ngoài, cần phải xác định đối tượng chịu thuế đó là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Bởi lẽ, với mỗi loại đối tượng pháp luật về thuế TNCN Việt Nam sẽ có phương pháp tính thuế khác nhau.

A- Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú. 1. Cách xác định cá nhân không cư trú: – Người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam – Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ,không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam Ví dụ 1: Ông March là người nước ngoài đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Vì ông ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông được xác định là cá nhân không cư trú.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài trong trường hợp này: – Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. – Người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN. – Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính theo công thức:

Chú ý: Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.

Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài: Kê Khai &Amp; Nộp Thuế

Kê Khai Và Nộp Thuế Thu Nhập Cá Nhân Đối Với Người Lao Động Nước Ngoài

Kê khai, quyết toán, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là một điều rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là khi người lao động nước ngoài được tuyển dụng và làm việc tại Việt Nam.

Chúng tôi xin đưa ra một số điểm quan trọng về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài năm 2020 s au đây:

Có 09 loại thu nhập chịu thuế:

Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ kinh doanh

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực công nghiệp như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ, xây dựng, nhà hàng, các dịch thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các tài sản khác.

Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả

, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được trả bằng hình thức tiền mặt hoặc hình thức khác.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp.

Các khoản thù lao.

Tiền nhận được từ việc tham gia Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý, Hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Các khoản tiền mặt hoặc không phải tiền mặt không phải là tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả bao gồm: các khoản thanh toán tiền nhà, điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có); các khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự chọn, quỹ hưu trí mà người sử dụng lao động trả thay cho người lao động; phí thành viên và các khoản phí phục vụ cá nhân khác như: chăm sóc sức khỏe, thể thao, vui chơi, giải trí, các khoản chi cho văn phòng phẩm, công tác, điện thoại, trang phục mà vượt quá giới hạn Nhà nước quy định; Khen thưởng bằng tiền mặt hoặc không bằng tiền mặt, bao gồm cả phần thưởng dưới hình thức chứng khoán.

Tiền lãi cho vay từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và nhóm cá nhân kinh doanh theo các hợp đồng hoặc thỏa thuận cho vay.

Lợi tức cổ phần thu được từ việc góp vốn.

Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác bao gồm góp vốn bằng tài sản, uy tín, quyền sử dụng đất, bằng sáng chế.

Thu nhập từ lợi tức trả bằng trái phiếu, thu nhập từ lợi nhuận tái đầu tư.

Các đối tượng của Luật sở hữu trí tuệ.

Các đối tượng chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thừa kế chứng khoán, phần vốn, quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

Thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: số vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.

Thừa kế bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà ở bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm các kiến trúc trên bản vẽ; quyền thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.

Thừa kế quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).

Thu nhập từ việc nhận quà tặng là những thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức và cá nhân ở Việt Nam hay ở nước ngoài, cụ thể:

Quà tặng là chứng khoán: cổ phần, quyền được chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; cổ phiếu của cá nhân trong Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Quà tặng là vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.

Quà tặng là bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm cả kiến trúc trên bản vẽ; quyền cho thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.

Quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và phải kê khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương do các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán ở Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài phải kê khai thuế theo quý trực tiếp tại các cơ quan thuế.

Nếu người lao động không làm việc đủ 12 tháng hoặc có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ các công ty khác thì trong trường hợp này, người lao động không thể yêu cầu người nộp thuế quyết toán thuế thay cho họ và phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế. Để khai thuế, cá nhân phải chuẩn bị Thư xác nhận thu nhập từ người nộp thuế trước + Chứng từ khấu trừ thuế tại nguồn thu nhập dựa trên thu nhập (có biên lai khấu trừ). Dựa trên thu nhập từ công ty hiện tại và các nguồn thu nhập khác có Chứng từ khấu trừ thuế, cá nhân cần chuẩn bị Tờ khai Quyết toán thuế năm và khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. Đây không phải là trách nhiệm của người sử dụng lao động mà là vấn đề cá nhân của người lao động (có nghĩa rằng, quyết toán thuế cuối cùng của công ty sẽ không bao gồm bản quyết toán thuế của cá nhân đó).

Để xác định phương thức kê khai thuế thu nhập cá nhân (PIT) hợp lệ cho người nước ngoài, cơ quan thuế sẽ dựa trên hộ chiếu, hợp đồng lao động, thư bổ nhiệm / chứng từ khấu trừ thuế, hợp đồng thuê nhà.

Tuỳ theo trường hợp là cá nhân cư trú hay không cư trú thì cũng phải kê khai và quyết toán thuế TNCN cho các thu nhập phát sinh ở Việt Nam hoặc thu nhập toàn cầu. Các khoản chịu thuế / thuế suất giữa cá nhân cư trú và không cư trú là hoàn toàn khác nhau. Việc không kê khai thuế TNCN rõ ràng và hợp lệ sẽ dẫn đến các khoản tiền phạt cho cơ quan thuế trong những năm tiếp theo.

Một nhà tư vấn tốt sẽ hỗ trợ khách hàng quản lý hồ sơ nhân viên / các báo cáo theo yêu cầu pháp luật cũng như các báo cáo / kê khai để đảm bảo các hồ sơ phải chính xác ngay từ ban đầu và cho 3 hoặc 5 năm tiếp theo.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh phải quyết toán thuế khi phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài khai thuế theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp trong tháng hoặc trong quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

Việc kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý sẽ được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế, và được áp dụng cho cả năm tính thuế.

Cá nhân cư trú, hoặc nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; và cá nhân, nhóm cá nhân không tách biệt các khoản chi phí với doanh thu thì khai thuế theo quý; cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo

Lợi nhuận phát sinh từ việc góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, và các tổ chức khác.

Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phần quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai.

Thu nhập từ quyền thuê đất, thuê mặt nước.

Thu nhập từ ủy thác quản lý bất động sản, nếu một cá nhân được ủy thác quản lý bất động sản thì người đó có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc các quyền khác tương đương với chủ sở hữu bất động sản.

Trúng thưởng xổ số.

Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ theo Luật Thương mại.

Trúng thưởng trong các hình thức cá cược được quy định bởi pháp luật.

Trúng thưởng trong casino được quy định bởi pháp luật.

Người lao động có thể ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay cho mình trong trường hợp:

Thu nhập từ bản quyền là những thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ, cụ thể:

Người nộp thuế, cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài phải kê khai và quyết toán thuế theo các thủ tục ở địa phương. Các quy định về kê khai thuế trong một số trường hợp:

Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam, kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.

Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số tiền còn phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:

Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.

Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.

Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

Cá nhân có mặt từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó có ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và rời khỏi Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:

Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú, hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Người lao động nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại cơ quan thuế

Phương thức khoán là những người không thực hiện đúng quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm; những cá nhân kinh doanh lưu động phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân kinh doanh mà sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân không kinh doanh mà có phát sinh hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà cần phải phát hành hóa đơn cho khách hàng phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các loại tài sản khác phải khai thuế theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

+ Cá nhân có số thuế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;

+ Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương thức khoán;

+ Cá nhân hoặc hộ gia đình chỉ có một nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;

+ Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng trong năm, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

+ Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất, có mức doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

+ Người lao động chỉ có thu nhập từ tiền lương từ hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, cho dù cá nhân đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm;

Các khoản giảm trừ gia cảnh.

Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính như sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

b) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền công, tiền lương là các khoản thu nhập có thể đánh giá được và thuế suất. Các khoản thu nhập có thể đánh giá được tương đương với các khoản thu nhập chịu thuế trừ (-) đi các khoản giảm trừ sau:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

4 bước thành lập văn phòng đại diện nước ngoài ở Việt Nam

Giấy phép lao động tại Việt Nam – các qui định và hướng dẫn

Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p1)

Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p2)

Lưu ý về kê khai thuế tncn dành cho người nước ngoài tại Việt Nam

Thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam – những đIều cần biết

Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương người lao động cần biết

Hồ sơ và thủ tục tuân thủ dành cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam

Trưởng văn phòng đại diện – chi nhánh tại Việt Nam, quyền và nghĩa vụ cơ bản

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Last Updated on Tháng Tư 2, 2021

Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Chứng Khoán

Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu. Cách xác định thu nhập tính thuế, thuế suất… theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là: 20%.

Theo Công văn 1211/TCT-DNNCN ngày 04/4/2019 của Tổng cục thuế:

trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng .

Căn cứ pháp luật về thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực, hiện khai, nộp thuế theo trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận căn cứ quy định của pháp luật về thuế và hồ sơ cụ thể về việcchuyển nhượng vốn của các cá nhân trong Công ty CP Thương mại – Resort Hoàn Cầu để hướng dẫn người nộp thuế kê khai và nộp thuế đúng quy định.

Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.

và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này. b) Thuế suất và cách tính thuế TNCN chuyển nhượng chứng khoán

b.1.1) Nguyên tắc áp dụng – Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế

– Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn. d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

– Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau: – Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. – Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2015, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2018, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2018, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.

Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

+) Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2018 – Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng – Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng

+) Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2018 – Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng – Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng.

Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân

+ Đối tượng phải quyết toán thuế Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà (theo ủy quyền) tại dòng (sổ thứ tự) .. của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

+ Đối tượng không phải quyết toán thuế Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân: – Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;

– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03

tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

+Giảm trừ gia cảnh Mức giảm trừ gia cảnh

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu Đồng/năm

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

Giảm trừ cho người phụ thuộc

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện uỷ quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán uỷ quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

+ Thủ tục khai quyết toán thuế 1. Khai quyết toán thuế

1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.

1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

– Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung sai, sót tương ứng. hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trà thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

+ Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cơ quan thuế

– Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế, nộp thuế đúng quy định để tránh người nộp thuế bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan Thuế tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, nhân sự, thời gian tiếp nhận hồ sơ đảm bảo tiếp nhận hết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn quy định.

– Cơ quan Thuế sau khi đã chấp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện rà soát và xử lý các hồ sơ khai quyết toán thuế chưa được hạch toán trên hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế; xử lý hồ sơ theo quy định mà không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế nếu cá nhân không có yêu cầu điều chỉnh cơ quan thuế quyết toán. hướng dẫn triển khai cấp đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử và công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/03/2021 của Tổng cục thuế hướng dẫn tiếp nhận tờ khai 02/QTT-TNCN theo phương thức điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Bạn đang xem bài viết Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài trên website Karefresh.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!